
Ung thư là nguyên nhân ngây tử vong đứng thứ nhì trên thế giới. Hàng năm có khoảng 5 triệu trường hợp bị bệnh Ung thư tại châu âu và tại Hoa Kỳ
Aspirin là gì??? được sử dụng từ lâu đời và được Ông HIPPOCRATES sử dụng để chữa sốt và làm giảm đau. Tuy nhiên để nó biến thành thuốc phải kể đến công trình nghiên cứu của Felix Hoff Mann là nhà hóa chất được cấp bản quyền sáng chế chất Aspirin được tìm ra 1899 và đến năm 1900 được cấm bản quyền.
Thành phần hoạt chất: Aspirin Thuốc có chứa hoạt chất tương tự: Ascard-75; Aspegic; Aspilets EC; Aspirin; Aspirin MKP 81; Aspirin pH8; Opeasprin.
1. Aspirin là thuốc gì?
- Aspirin hay còn được biết đến với tên gọi acid acetylsalicylic có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt đồng thời có khả năng chống viêm. Cùng như các thuốc chống viêm không sterioid khác, aspirin cũng hoạt động bằng cách ức chế enzym COX (cyclooxygena).
- Từ đó, dẫn đến ức chế tổng hợp các chất hóa học gây viêm, đau như prostaglandin, thromboxan và các sản phẩm chuyển hóa khác.
2. Chỉ định của thuốc aspirin
- Giảm các cơn đau ở mức độ nhẹ đến trung bình, đồng thời giúp giảm sốt.
- Chứng viêm cấp và mạn tính như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, viêm (thoái hóa) xương khớp và viêm đốt sống dạng thấp.
- Chống kết tập tiểu cầu mà aspirin được sử dụng trong một số bệnh lý tim mạch như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và dự phòng biến chứng tim mạch ở các bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao.
- Điều trị và dự phòng một số bệnh lý mạch não như đột quỵ.
- Chống viêm, hạ sốt và chống huyết khối đối với hội chứng Kawasak
3. Trường hợp không dùng thuốc aspirin
- Dị ứng với aspirin hoặc dị ứng với bất kì các thành phần nào có trong thuốc.
- Có triệu chứng hen, bị viêm mũi hoặc nổi mày đay khi dùng aspirin hoặc những các thuốc chống viêm không steroid khác trước đây.
- Từng mắc bệnh hen khi dùng thuốc sẽ tăng nguy cơ gây ra các cơn hen.
- Mắc bệnh ưa chảy máu, bị giảm tiểu cầu, loét dạ dày hoặc tá tràng đang hoạt động. Hoặc người bệnh mắc suy tim mức độ từ vừa đến nặng, bị suy gan/ thận.
4. Hướng dẫn dùng thuốc aspinrin
4.1. Cách dùng
Dùng thuốc theo đường uống.
Nên uống thuốc sau bữa ăn (uống lúc bụng no) để giảm thiểu gây nguy cơ loét đường tiêu hóa.
4.2. Liều dùng
Tùy theo từng đối tượng, lứa tuổi cũng như tình trạng bệnh mà liều dùng thuốc khác nhau. Tuy nhiên, lưu ý rằng, liều trình bày dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo. Do đó, không tự ý dùng mà phải tuân thủ chính xác liều lượng mà bác sĩ kê đơn.
4.2.1. Người lớn Giảm đau, hạ sốt
Uống 300 – 900 mg Liều tối đa: 4 g/ngày, Lặp lại liều sau mỗi 4 – 6 giờ nếu cần
Chống viêm (viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp)
Viêm cấp: có thể dùng liều 4 – 8 g/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.
Viêm mạn tính: liều đến 5,4 g/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ là đủ hiệu lực điều trị.
Ức chế kết tập tiểu cầu
Dự phòng dài hạn biến chứng tim mạch trên bệnh nhân nguy cơ cao, dùng liều 75 – 150 mg/ngày.
Trong trường hợp cấp tính, cần sử dụng ngay trong phác đồ trị liệu ban đầu như nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, cơn đau thắt ngực không ổn định, dùng liều nạp 150 – 300 mg.
4.2.2. Trẻ em
Chống viêm khớp dạng thấp thiếu niên
Trẻ <25 kg: ban đầu dùng liều 60 – 130 mg/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ (5 – 6 lần) Trẻ ≥ 25 kg: có thể bắt đầu bằng liều 2,4 – 3,6 g/ngày. Liều duy trì thường dùng là 80 -100 mg/kg/ngày, một số trẻ có thể cần đến liều 130 mg/kg/ngày. Tuy nhiên, do nguy cơ độc tính, trẻ >25 kg không nên dùng liều quá 100 mg/kg/ngày.
Mắc bệnh Kawasaki
Giai đoạn đầu có sốt
Liều trung bình 100 mg/kg/ngày (80 – 120 mg/kg/ngày), chia làm 4 lần x 14 ngày hoặc cho tới khi hết viêm. Cần hiệu chỉnh và duy trì nồng độ 20 – 30 mg/ 100ml huyết tương ( phác đồ điều trị ở Mỹ).
Tuy nhiên, theo phác đồ của Anh:
Trẻ > 1 tháng tuổi:
liều ban đầu <30 – 50 mg/kg/ngày chia làm 4 lần.
Trẻ sơ sinh dùng liều 32 mg/ kg/ ngày chia làm 4 lần.
Giai đoạn dưỡng bệnh Uống 3 – 5 mg/kg/ngày/ lần.
Nếu không có bất thường ở động mạch vành thì thường phải tiếp tục điều trị tối thiểu trong 8 tuần. Nếu có bất thường tại động mạch vành, phải tiếp tục điều trị ít nhất 1 năm, kể cả khi bất thường đó đã thoái lui. Nếu bất thường tồn tại dai dẳng, thì phải điều trị lâu hơn nữa.
Trẻ em nên hạn chế dùng aspirin vì nguy cơ mắc hội chứng Reye.
5. Tác dụng phụ của thuốc aspirin
- Khó thở
- Sốc phản vệ
- Co thắt phế quản
- Mất ngủ, bồn chồn, cáu gắt
- Phát ban, nổi mày đay trên da
- Tình trạng thiếu máu tan máu
- Tác động lên thành kinh trung ương gây mệt mỏi
- Buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu ở thượng vị, ợ nóng, đau dạ dày, loét dạ dày – ruột
- Thuốc có tác động lên hệ thần kinh – cơ và xương: gây yếu cơ
- Tình trạng thiếu sắt có thể xảy ra trong quá trình dùng thuốc
- Người bệnh có thể chảy máu trong, thời gian chảy máu kéo dài, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu
- Gây độc hại trên gan và suy giảm chức năng thận
6. Tương tác thuốc khi dùng aspirin
- Warfarin: làm tăng nguy cơ chảy máu.
- Probenecid và sulphinpyrazol: giảm tác dụng.
- Indomethacin, naproxen, và fenoprofen: giảm nồng độ khi dùng chung.
- Methotrexat, thuốc hạ glucose máu nhóm sulphonylurê, phenytoin, acid valproic: tăng nồng độ thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính.
7. Lưu ý khi dùng thuốc aspirin
- Người mắc bệnh lý: Khi điều trị cho người bị suy tim nhẹ, bệnh thận hoặc bệnh gan, đặc biệt khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Cần đánh giá cẩn thận nguy cơ giữ nước và nguy cơ gây giảm chức năng thận.
- Trẻ em: khi dùng aspirin đã gây ra 1 số trường hợp hội chứng Reye. Do đó, cần hạn chế hoàn toàn chỉ định aspirin cho trẻ em <16 tuổi chỉ trừ một số trường hợp như bệnh Kawasaki, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, bệnh Still.
- Người cao tuổi: có thể dễ bị nhiễm độc aspirin, có khả năng do giảm chức năng thận. Do đó, cần dùng liều thấp hơn liều thông thường dùng cho người lớn.
- Bạn nên thận trọng khi dùng chung với các thuốc chống đông máu thì có thể gây nguy cơ tăng chảy máu. Và thận trọng khi dùn
8. Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
8.1. Phụ nữ mang thai
Aspirin ức chế tổng hợp prostaglandin. Và prostaglandin đóng vai trò quan trọng với sự đóng ống động mạch. Đóng ống động mạch sớm trong tử cung gây nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Không những vậy, thuốc còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ.
Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, chú ý rằng không được dùng aspirin trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.
8.2. Phụ nữ cho con bú
Aspirin có thể bài tiết vào trong sữa mẹ. Tuy nhiên, với liều điều trị bình thường có rất ít nguy cơ xảy ra tác dụng có hại ở trẻ bú sữa mẹ. Dù vậy, cũng cần cân nhắc đánh giá lợi ích cho mẹ và nguy cơ gây hại cho trẻ rồi mới quyết định dùng hay không.
9. Xử trí khi dùng quá liều Aspirin
- Làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày, cho uống than hoạt tính. Theo dõi và hồi phục các chức năng cần thiết cho sự sống.
- Kết hợp điều trị sốt cao; truyền dịch, chất điện giải, hiệu chỉnh mất cân bằng acid-base; điều trị chứng tích ceton; giữ nồng độ đường trong máu thích hợp.
- Theo dõi nồng độ salicylat huyết thanh cho tới khi thấy rõ nồng độ đang giảm tới mức không độc.
- Nếu xét nghiệm thực hiện từ khi uống đến <6 giờ không cho thấy nồng độ độc, cần làm xét nghiệm nhắc lại.
- Gây bài niệu bằng kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ. Tuy vậy, không nên dùng bicarbonat đường uống..
- Khi dùng acetazolamid, cần xem xét kỹ tăng nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa nghiêm trọng và ngộ độc salicylat.
- Áp dụng các biện pháp truyền/thay máu, thẩm tách máu/ màng bụng, nếu cần khi quá liều nghiêm trọng.
- Luôn theo dõi phù phổi và co giật và thực hiện liệu pháp thích hợp nếu cần.
- Truyền máu hoặc dùng vitamin K nếu cần để điều trị chảy máu.
10. Xử trí khi quên một liều aspirin
- Dùng ngay sau khi nhớ ra mình đã quên liều trước đó.
- Trường hợp nếu liều đã quên gần kề với liều chuẩn bị dùng. Bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng lịch trình.
- Lưu ý không dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên. Vì có thể làm tăng nguy cơ tiếp xúc với tác dụng phụ của thuốc.
11. Cách bảo quản thuốc
- Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà
- Không nên để thuốc ở nơi ẩm ướt như phòng tắm hoặc để ở nơi tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng
- Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát. Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30ºC
Aspirin là một thuốc giúp kháng viêm, hạ sốt không những vậy còn giúp dự phòng trong các biến cố tim mạch. Tuy nhiên, khi dùng thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng phụ, điển hình nhất là tăng nguy cơ loét đường tiêu hóa và nguy cơ chảy máu. Do đó, nếu có bất kì triệu chứng nào bất thường hãy gọi ngay cho bác sĩ để có thể được hỗ trợ và xử trí kịp thời!
Dược sĩ Nguyễn Ngọc Cẩm Tiên
Để lại một phản hồi